ម៉ាស៊ីនវ៉ៃចំណី

ម៉ាស៊ីនវ៉ៃចំណី

វ៉ៃចំណីគ្រប់

វ៉ៃចំណីគ្រប់

Wednesday, September 28, 2016

Kiểm tra thành phần dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi

Kiểm tra thành phần dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi gà như thế nào?
19/05/14 02:20PM

-Thức ăn từ nguồn gốc thực vật: Loại này chia làm hai nhóm; thức ăn giàu bột đường và thức ăn giàu protein thực vật.
- Thức ăn giàu bột đường: Loại thức ăn này chứa nhiều hydrat cacbon, gluxit, chiếm số lượng lớn trong thức ăn hỗn hợp. Gồm có:
+ Ngô: Ngô là thức ăn cơ bản của gia cầm, tỷ lệ trong khẩu phần thường chiếm 45 - 70%. Bởi vì ngô là thức ăn được gia cầm thích ăn, có vị thơm ngon, chứa năng lượng cao nhất so với thức ăn ngũ côc khác. Ngô là nguyên liệu dùng để điều chỉnh mức năng lượng trong khi xây dựng khẩu phần thức ăn hỗn hợp. Trong ngô có các thành phần như sau: protein thô 8 -10%, xơ thô trên dưới 2%, mỡ thô 4,5%, canxi 0,1%, phospho 0,3%- Ngoài ra ngô còn chứa hàm lượng đáng kể caroten (tiền vitamin A). Gà ăn ngô sẽ làm tăng giá trị thịt, trứng. Ngô là loại thức ăn dễ tiêu hóa 85 - 90%.
Tuy vậy ngô có nhiều nhược điểm là chứa hàm lượng axit amin không thay thế thấp, nhất là lyzin chỉ chiếm trên dưới 3%, hàm lượng chất khoáng thấp. Do ngô có chứa hàm lượng bột đường, mỡ cao nên ngô dễ bị nhiễm nấm mốc khi độ ẩm trên 15%, làm giảm chất lượng ngô, thậm chí còn chứa độc tố aflatoxin. Vì vậy phải bảo quản ngô ở kho cao ráo, với độ ẩm tối thiểu là 13%.
+ Thóc: ở nước ta, trong các hộ chăn nuôi gia đình thường dùng thóc thịt, thóc lép, thóc lửng để nuôi gia cầm. Khi gia cầm được nuôi dưới hình thức công nghiệp, thóc được đùng làm nguyên liệu trong thức ăn hỗn hợp cho gà. Đối với gà đẻ có thể dùng thóc ngâm nảy mầm cho ăn để tăng lượng vitamin E giúp gà đẻ nhiều trứng và kích thích khả năng đạp mái của con đực, làm tăng tỷ lệ có phôi và nở của trứng.
Hàm lượng chất dinh dưỡng của thóc là: protein thô 6,5%, chất xơ 12,5%, canxi 0,2%, photpho 0,3%, gluxit (bột đường) 59,3%, mỡ thô 2,2%. So với ngô, giá trị dinh dưỡng của thóc thấp hơn nhưng thóc vẫn là thức ăn được gia cầm ưa thích. Thóc còn là nguyên liệu dùng để cân đối năng lượng thấp trong khẩu phần thức ăn của gà giò, gà mái đẻ vì có lượng xơ cao.
+ Cám gạo: Ở nước ta, nguồn cám gạo rất nhiều. Cám thường có màu nâu sáng, chứa mỡ. Cám gạo là sản phẩm phụ của quá trình xay xát thóc gạo, được cấu tạo từ lớp ngoài của hạt gạo và toàn bộ lớp phôi nhũ, mầm. Cám lụa có màu trắng, là sản phẩm phụ của quá trình xát gạo, được tạo ra từ lớp trong của hạt và phần nhỏ tinh bột của hạt gạo. Cám lụa có giá trị dinh dưỡng cao.
(Nguồn: Năm mơi sáu câu hỏi đáp về nuôi gà hiệu quả / Nguyễn Thanh Bình. - H. : Hà Nội, 2009. - 110tr. ; 19cm. -Đăng ký cá biệt: VB20102990)

Lúa: Các giống lúa của Việt Nam có hàm lượng Protein trong khoảng 7 – 8%, tinh bột khoảng 60%  ngoài ra còn có Vitamin B1, B2, B6...Trong nuôi thủy sản nước ngọt người ta thường dùng ở dạng thóc ngâm nảy mầm cho cá ăn.
 Cám gạo: Cám gạo là nguyên liệu được sử dụng phổ biến nhất để làm thức ăn tự chế trong nuôi trồng thủy sản. Protein trong cám gạo 13,3%. Thành phần của cám có nhiều loại Vitamin B6, Vitamin E, chất xơ dễ tiêu hóa cho cá.

Ngô: Protein trong ngô trung bình 10,6%, giá trị protein của ngô sẽ tăng nhiều khi được phối trộn với đậu tương và protein động vật như cá tạp, ốc bươu vàng. Tinh bột trong ngô chiếm tỷ lệ 69,2%; ngô nghèo Canxi; Vitamin của ngô tập trung nhiều ở lớp vỏ ngoài và mầm. Trong quá trình cho cá ăn ngô hoàn toàn thường phải ngâm cho ngô chương lên hoặc ở dạng nảy mầm thì cá dễ tiêu hóa. Tránh trường hợp cho cá ăn trực tiếp bột ngô khô sẽ dẫn đến khi bột ngô vào ruột sẽ nở ra gây rối loạn hệ tiêu hóa và dẫn đến chết cá. 

Giá trị dinh dưỡng đậu nành

Hạt đậu nành chứa: 8% nước, 5% chất vô cơ, 15-25% glucose, 15-20% chất béo, 35-45% chất đạm với đủ các loại amino acid cần thiết (isoleucin, lysin, metionin, pheny lalanin, tryptophan, valin) và nhiều sinh tố, khoáng chất, Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S, các vitamin A, B1, B2, D, E, F, các enzyme, sáp, nhựa, cellulose

Bột Cá Loại >67% đạm


Bột cá là nguồn cung cấp protein tốt nhất cho các loài tôm cá. Bột cá có hàm lượng protein cao trung bình từ 45 – 60%, có loại hơn 70% và chủ yếu được làm từ cá biển. Bột cá chứa đầy đủ các acid amin cần thiết cho động vật thủy sản. Đặc biệt trong thành phần lipid của bột cá có nhiều acid béo cao phân tử không no. Trong bột cá có hàm lượng vitamin A và D cao và thích hợp cho việc bổ sung vitamin A trong thức ăn. Bột cá làm cho thức ăn trở nên có mùi hấp dẫn và tính ngon miệng của thức ăn. Hàm lượng khoáng trong bột cá luôn lớn hơn 16% và là nguồn khoáng được động vật thủy sản sử dụng hiệu quả. Năng lượng thô của bột cá khoảng 4100-4200 kcalo/kg. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy trong bột cá có chứa chất kích thích sinh trưởng, đây là nguyên nhân chính khi thay thế bột cá bằng các nguồn protein động vật khác kết quả không hoàn toàn đạt được như sử dụng bột cá.

Tuy nhiên một vấn đề gặp phải ở bột cá trong chế biến thức ăn là: trong một số bột cá có thể chứa chất kháng vitamin B1 (thiaminase), giá thành cao và nguồn nguyên liệu rất biến động.

Chỉ tiêu chất lượng loại bột cá > 67% đạm.
Fish CD67 Meal ( 67 % Protein)
Parameters Specifications
Protein
​67 % Min
Fat 10 % Max
Moisture 10 % Max
Sand & Silica
​1 % Max
Ash 17 % Max
Acid value 25-30% Max
TVBN
​100 mg/100g Max
Histamine 500 ppm. Max

No comments:

Post a Comment